Cơ cấu Trưởng quan Đặc_khu_trưởng_Ma_Cao

Bài viết này là một phần của loạt bài về
Chính trị Trung Hoa[2]

Thế hệ Lãnh đạoHiến pháp Trung HoaLãnh đạo Tối caoTập thể tối cao
Ý thức hệ Tổ chức Đảng

Lịch sử Đảng
Quyền lực Hành pháp Tổ chức Quốc vụ viện
Lịch sử Quốc vụ viện
Lập pháp Tổ chức Nhân ĐạiChính Đảng Nhân Đại

Lịch sử Nhân Đại
Mặt trận đoàn kết Tổ chức Chính Hiệp
Lịch sử Chính Hiệp
Hệ tư tưởngThế kỷ XXI Trung Hoa
Luật pháp


Chủ nghĩa xã hội Trung HoaLãnh đạo Nhà nước Tổ chức Nhà nước
Vì Nhân dân phục vụGiải phóng Tổ chức Quân độiLực lượng quân sự
Quân khu
Lịch sử Giải phóng quân tiêu biểu
Chống tham nhũng
Kiểm soát Tư pháp

Tuyên truyền Trung Hoa

Chủ nghĩa dân tộcHồng Kông - Ma Cao

Trung Hoa - Đài Loan
Khu vực khác
Chính sách đối ngoại




Quan hệ ngoại giao


Kinh tế Trung Hoa
Dân sốTôn giáo
Trước 1949
Lịch sử Trung Hoa 1949 - 1976
Thời kỳ 1976 - 2012
Thời kỳ kể từ 2012
Phân cấp hành chínhBí thư Tỉnh ủy (thứ nhất)Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (thứ hai)
Chức vụ cao cấp
Bảng Công vụ viên

Văn phòng Trưởng quan Khu hành chính đặc biệt Áo Môn là cơ quan được thành lập ngày 31 tháng 03 năm 1999 bởi kỳ hợp thứ nhất, Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc khóa VIII, chính thức đi vào hoạt động vào hoạt động vào ngày 20 tháng 12 năm 1999.

Bầu cử Trưởng quan Ma Cao

Trưởng quan Ma Cao được lựa chọn bằng bầu cử hoặc thông qua các cuộc tham vấn được tổ chức tại địa phương và được bổ nhiệm bởi Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, do Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký lệnh trước khi nhậm chức. Nhiệm kỳ của Trưởng quan Ma Cao điều hành là năm năm và phục vụ không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

Vai trò của Trưởng quan Ma Cao

Quyền hạn của Trưởng quan Ma Cao được nêu trong Điều 50, Luật Cơ bản Ma Cao[3], bao gồm các nội dung:

  1. Lãnh đạo Chính phủ Khu hành chính đặc biệt;
  2. Chịu trách nhiệm thi hành Luật Cơ bản và các luật khác, theo Luật này, áp dụng tại Đặc khu hành chính Ma Cao;
  3. Ký các dự luật được thông qua bởi Hội đồng Lập pháp Ma Cao và ban hành luật; Ký ngân sách được thông qua bởi Hội đồng Lập pháp, báo cáo ngân sách và tài khoản cuối cùng cho Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa để lưu hồ sơ;
  4. Quyết định chính sách của Chính phủ Ma Cao và ban hành lệnh điều hành;
  5. Xây dựng các quy định hành chính và ban hành quy định để thực hiện;
  6. Đề cử và báo cáo Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa để bổ nhiệm các chức vụ công chức chính sau: Ty trưởng các Ty, Ủy viên Chống Tham nhũng, Tổng Kiểm toán Khu, các thành viên lãnh đạo cơ quan Cảnh sát và Hải quan tiêu thụ đặc biệt; và đề nghị với Quốc vụ viện về việc bãi nhiệm các chức vụ nói trên;
  7. Bổ nhiệm một phần thành viên của Hội đồng Lập pháp Ma Cao;
  8. Bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng Chính phủ Ma Cao;
  9. Bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm Chánh án và Thẩm phán của Tòa án các cấp và Kiểm sát viên theo thủ tục pháp lý;
  10. Đề cử và báo cáo Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa để bổ nhiệm Tổng Kiểm sát viên và đề nghị Quốc vụ viện bãi nhiệm Tổng Kiểm sát viên theo thủ tục pháp lý;
  11. Bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm Thủ trưởng công sở theo thủ tục pháp lý;
  12. Thực hiện các chỉ thị do Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ban hành đối với các vấn đề liên quan được quy định trong Luật Cơ bản này;
  13. Thay mặt Chính phủ Ma Cao trong các vấn đề đối ngoại và các vấn đề khác theo ủy quyền của các cơ quan trung ương;
  14. Phê chuẩn việc giới thiệu các kiến ​​nghị liên quan đến các khoản thu hoặc chi cho Hội đồng Lập pháp Ma Cao;
  15. Công tác dưới nguyên tắc an ninh và lợi ích sống còn, các quan chức chính phủ hoặc công chức khác phụ trách các vấn đề chính phủ làm chứng hoặc đưa ra bằng chứng trước Hội đồng Lập pháp Ma Cao hoặc các cơ quan khác;
  16. Trao Huy chương và Danh hiệu danh dự của Ma Cao cho người có cống hiến theo quy định của pháp luật;
  17. Ân xá cho những người bị kết án phạm tội hình sự hoặc thay đổi hình phạt của người phạm tội theo quy định của pháp luật;
  18. Xử lý các kiến ​​nghị và khiếu nại.[4]

Từ chức

Theo Điều 54 của Luật Cơ bản,[5] Trưởng quan Ma Cao có thể từ chức nếu:

  1. Khi mất khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình do bệnh nghiêm trọng hoặc lý do khác;
  2. Khi sau khi Hội đồng Lập pháp Ma Cao bị giải tán vì Trưởng quan hai lần từ chối ký một dự luật được thông qua, Hội đồng Lập pháp Ma Cao mới lại thông qua hai phần ba trong số tất cả các thành viên đối với dự luật ban đầu, nhưng Trưởng quan vẫn từ chối ký trong vòng 30 ngày;
  3. Khi sau khi Hội đồng Lập pháp Ma Cao bị giải tán vì từ chối thông qua ngân sách hoặc bất kỳ dự luật nào khác liên quan đến lợi ích chung của Đặc khu hành chính Ma Cao, Hội đồng Lập pháp Ma Cao mới được bầu vẫn từ chối thông qua dự luật ban đầu.

Điều 55 bao gồm việc giữ vị trí tạm thời và thủ tục từ chức Trưởng quan Ma Cao.[6]